knowt logo

TRIẾT .docx

CÂU 1: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

  • Khái niệm

  • Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, ràng buộc và tác động ảnh hưởng lẫn nhau trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.

VD: Cơ thể con người tác động qua lại chuyển hóa cho nhau

  • Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng...

VD: Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất, nước, ... các nhân tố của môi trường xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động vật thải ra chất thải tạo thành chất dinh dưỡng trong đất cho cây, …

  • Tính chất của các mối liên hệ:

  • Tính khách quan của các mối liên hệ.

Các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan, sự qui định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong chính bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người

VD: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người

  • Tính phổ biến của các mối liên hệ.

Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác;

đồng thời cũng không có bất cứ sụ vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó

VD: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa người với người.

  • Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ.

- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ:

các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó;

mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.

- Quan điểm về tính phong phú đa dạng của các mối liên hệ còn bao hàm quan niệm về sự thể hiện phong phú, đa dạng của các mối liên hệ phổ biến ở các mối liên hệ đặc thù trong mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình cụ thể, trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể.

VD:

- Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay, cùng là mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau.

- Các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá không sống được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được

  • Ý nghĩa phương pháp luận: Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử – cụ thể

  • Quan Điểm Toàn Diện:

  • Một là trong nhận thức và thực tiễn cần phải chú ý tới tất cả mối liên hệ qua lại giữa

các yếu tố, các mặt bên trong sự vật, hiện tượng và mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng này đối với các sự vật, hiện tượng khác.

  • Hai là phải biết phân biệt từng mối liên hệ, thấy rõ vai trò của từng loại liên hệ đối với sự tồn tại, biến đổi của sự vật, hiện tượng.

  • Quan niệm toàn diện đối lập với sự phiến diện, dàn trải

  • Quan điểm lịch sử – cụ thể: Xem xét sự viêc, hiện tượng trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của nó. Xem xét vị trí, vai trò từng mối liên hệ trong những điều kiện cụ thể

CÂU 2: NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

  • Khái niệm: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát hoá

quá trình vận động tiến hoá từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Theo khuynh hướng đi lên.

  • Tính chất

  • Tính khách quan: Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người

VD: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển.

  • Tính phổ biến: Tính phổ biến của sự phát triển với nghĩa là sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực - từ tự nhiên đến xã hội đến tư duy (từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù khách quan phản ánh hiện thực ấy)

VD (trong tự nhiên): Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.

VD (trong xh): Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.

VD (trong tư duy): Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.

  • Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng,

trong khi gặt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ, làm tiền đề cho sự phát triển.

  • Tính đa dạng, phong phú: Là khuynh hướng chung nhưng quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian, điều kiện khác nhau

VD: Học cùng giáo viên, cùng trường nhưng năng lực, trình độ của mỗi người khác nhau

  • Ý nghĩa phương pháp luận

  • Quan điểm phát triển:

  • Thứ nhất, khi xem xét sự vật hiện tượng, cần đặt đối tượng vào sự vận động, biến đổi.

  • Thứ hai, cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó VD: tăng cân🡪giảm cân.

  • Thứ ba, chống lại quan điểm trì trệ, bảo thủ, định kiến.

  • Thứ tư, biết tự giác kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới

  • Quan điểm lịch sử cụ thể: Phải xem xét trong không gian, thời gian cũng như trong sự phát triển của nó.

CÂU 3: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC

  • Khái niệm: thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ

  • Đặc trưng của hoạt động thực tiễn

  • Là hoạt động vật chất – cảm tính : con người có thể quan sát trực quan được hoạt động vật chất này

  • Mang tính lịch sử - xã hội : chỉ diễn ra trong xã hội, do xã hội, vì xã hội, trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, con người tiến hành một cách khác nhau

  • Là hoạt động có mục đích : con người chủ động tác động cải tạo thế giới để thoả mãn nhu cầu của mình.

  • Các hình thức của thực tiễn: Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học

  • Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên và cơ bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội

  • Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội, v.v.. mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế xã hội. Tạo ra môi trường xã hội dân chủ, lành mạnh, thuận lợi cho con người phát triển.

  • Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động mà con người tạo ra giống hoặc gần giống với tự nhiên xã hội để chứng minh cho những kết luận NCKH

Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau; trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định hai hình thức thực tiễn kia vì quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.

  • Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

  • Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:

  • Chính thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người

VD: nhận thức được đồng bằng để trồng cây lương thực

  • Rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn VD: Gõ bàn phím

  • Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức VD: kính hiển vi, kính thiên văn, máy vi tính

  • Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Mọi tri thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.

  • Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

  • Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.

  • Chân lý là tri thức của con người, phù hợp với hiện thực khách quan và đã được thực tiễn kiểm nghiệm

  • Thông qua thực tiễn, con người nhận biết được tri thức nào đúng, tri thức nào sai.

*Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tương đối.

  • Ý nghĩa của phương pháp luận

  • Phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.

  • Thực hiện nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn.

CÂU 4: BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT

  • Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.

Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động* với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. ( thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người).

Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo, là người tham vào quá trình sản xuất, có sức khỏe và kinh nghiệm, kĩ năng nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.

Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao độngđối tượng lao động.

Đối tượng lao động là con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng

  • Loại có sẵn trong tự nhiên: đất đai, hầm mỏ,…

  • Do con người tạo ra: vải, giấy,…

Tư liệu lao động gồm công cụ lao độngphương tiện lao động.

Phương tiện lao động hỗ trợ con người trong quá trình chuyên chở và bảo quản.

Công cụ lao động là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sản xuất.

  • Công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất và chất lượng lao động.

  • Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, mang yếu tố cách mạng vì công cụ lao động được tin học hóa, tự động hóa và trí tuệ hóa càng có vai trò đặc biệt quan trọng.

Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. nó bao gồm những mối quan hệ cơ bản như: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất, Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động

Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định vì nó chỉ rõ: giai cấp, tập đoàn người nào nắm tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thì giai cấp, tập đoàn đó giữ vai trò chỉ huy quá trình lao động sản xuất vật chất xã hội, quyết định phương thức phân phối sản phẩm xã hội làm ra, quyết định cả tính chất của quan hệ sản xuất (đó là bóc lột hay không bóc lột, bình đẳng hay bất bình đẳng).

  • Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.

  • Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất quyết định nội dung, điều kiện, đặc điểm, xu hướng vận động và sự ra đời của quan hệ sản xuất.

  • Trình độ LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy.

  • Trình độ LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo.

  • Trình độ LLSX cũ mất đi, trình độ LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng mất đi và QHSX mới ra đời để đảm bảo sự phù hợp.

VD: lực lượng sản xuất đồ đồng = qhsx CHNL; Sắt = phong kiến; Công nghiệp = tư bản CN

  • Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

  • Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển

  • Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất.

  • Sự phù hợp của QHSX với LLSX chỉ mang tính tương đối vì:

- LLSX là yếu tố động, thường xuyên phát triển.

- QHSX tương đối ổn định.

- LLSX phát triển đến 1 mức nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX đã lỗi thời, cần phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới, phù hợp với trình độ mới của LLSX

Khái niệm sự phù hợp: Sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất;

tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần của lao động.

Khái niệm không phù hợp: Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đều là không phù hợp

  • Ý nghĩa phương pháp luận

  • LLSX quyết định QHSX nên muốn xã hội phát triển thì phải đầu tư vào LLSX.

  • QHSX tác động trở lại theo 2 hướng, nên muốn xã hội phát triển thì phải hoàn thiện các chính sách sở hữu tư liệu sản xuất, chính sách tổ chức quản lý sản xuất và chính sách phân phối sản phẩm cho phù hợp với trình độ của LLSX.

CÂU 5: BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ

KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

  • Khái niệm

  • Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng à hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.

Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống.

à Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trò khác nhau; trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.

  • Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng à Hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học... thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.

  • Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.

  • Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

  • Tương ứng với 1 CSHT nhất định sẽ sản sinh ra 1 KTTT phù hợp.

  • CSHT biến đổi hay mất đi thì “sớm hay muộn” KTTT cũng biến đổi hoặc mất đi theo.

  • Tính chất mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh thành mâu thuẫn trong KTTT.

  • Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

  • Kiến trúc thượng tầng

củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó;

ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới,

đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ;

định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế thông qua các chính sách kinh tế-xã hội.

  • KTTT tác động CSHT bằng nhiều hình thức, cơ chế khác nhau. Trong đó, nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất.

  • Tác động ngược lại của quyền lực nhà nước đối với sự phát triển kinh tế theo hai chiều hướng cơ bản: Nếu tác động cùng hướng với sự phát triển kinh tế sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn; Nếu tác động ngược lại hướng phát triển kinh tế sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế. ( Tác dụng của kiến trúc thượng tầng sẽ tích cực khi nó phù hợp với sự vận động của những quy luật kinh tế khách quan, ngược lại sẽ là lực cản CSHT).

  • Ý nghĩa phương pháp luận

  • Vì CSHT quyết định KTTT và KTTT tác động trở lại đối với CSHT nên muốn xã hội phát triển thì phải tập trung vào phát triển kinh tế.

  • Đồng thời phải quan tâm đến lĩnh vực văn hóa, tinh thần, tư tưởng.

CÂU 6: Ý THỨC XÃ HỘI

  • Khái niệm

  • Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

Bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, hoàn cảnh địa lý, dân số, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.

  • Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

  • Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

  • Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:

Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.

  • TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy

  • TTXH thay đổi thì “sớm hay muộn” YTXH cũng thay đổi theo.

  • Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại xã hội, đặc biệt còn có thể vượt trước tồn tại xã hội

  • Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội: TTXH đã thay đổi rồi nhưng YTXH vẫn chưa thay đổi hoặc không thay đổi kịp. Nguyên nhân là do:

  • Trước hết, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.

  • Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội.

  • Thứ ba, YTXH là sự phản ánh TTXH nên nó chỉ biến đổi sau khi đã có sự biến đổi

  • Thứ tư, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người trong xã hội. Những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu trữ để bảo vệ và duy trì quyền lợi của họ, để chống lại các lực lượng tiến bộ.

  • Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội

  • Triết học Mác - Lênin cho rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt là tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội để dự báo tương lai.

  • Tuy nhiên điều này không có nghĩa là YTXH đã vượt ra khỏi quy định của TTXH, mà nó thể hiện sự phản ánh chính xác, sâu sắc TTXH.

  • Ý thức xã hội có tính kế thừa

  • Các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó.

  • (!!!) Không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.

  • Trong xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau.

  • Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội

  • Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người.

  • Các hình thái YTXH có sự tác động qua lại lẫn nhau. Tuy nhiên ở mỗi thời đại khác nhau, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái YTXH nào đó nổi lên hàng đầu, tác động mạnh mẽ đến các hình thái ý thức khác.

  • Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội

  • YTXH tiến bộ thì sẽ thúc đẩy cho TTXH phát triển.

  • YTXH lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự tiến bộ của xã hội.

  • Ý nghĩa phương pháp luận

  • Tôn trọng vai trò quyết định TTXH đối với YTXH

  • Phải biết loại bỏ những yếu tố lỗi thời lạc hậu, tự giác kế thừa ý thức, tư tưởng tiến bộ và vận dụng, phát triển, sáng tạo nó trong điều kiện mới.

TH

TRIẾT .docx

CÂU 1: NGUYÊN LÝ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN

  • Khái niệm

  • Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, ràng buộc và tác động ảnh hưởng lẫn nhau trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.

VD: Cơ thể con người tác động qua lại chuyển hóa cho nhau

  • Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, lượng và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng...

VD: Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, đất, nước, ... các nhân tố của môi trường xung quanh. Như cây xanh quang hợp nhả ra khí oxi, động vật hít khí oxi, sau đó động vật thải ra chất thải tạo thành chất dinh dưỡng trong đất cho cây, …

  • Tính chất của các mối liên hệ:

  • Tính khách quan của các mối liên hệ.

Các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan, sự qui định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong chính bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người

VD: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người

  • Tính phổ biến của các mối liên hệ.

Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác;

đồng thời cũng không có bất cứ sụ vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó

VD: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa người với người.

  • Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ.

- Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ:

các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó;

mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.

- Quan điểm về tính phong phú đa dạng của các mối liên hệ còn bao hàm quan niệm về sự thể hiện phong phú, đa dạng của các mối liên hệ phổ biến ở các mối liên hệ đặc thù trong mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình cụ thể, trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể.

VD:

- Mỗi người khác nhau thì có mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn bè khác nhau. Hay, cùng là mối liên hệ giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính chất và biểu hiện khác nhau.

- Các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nước khác với chim và thú. Cá không thể sống thiếu nước, không có nước thường xuyên cá không sống được, nhưng các loài chim thú thì lại không sống trong nước thường xuyên được

  • Ý nghĩa phương pháp luận: Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ đã cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử – cụ thể

  • Quan Điểm Toàn Diện:

  • Một là trong nhận thức và thực tiễn cần phải chú ý tới tất cả mối liên hệ qua lại giữa

các yếu tố, các mặt bên trong sự vật, hiện tượng và mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng này đối với các sự vật, hiện tượng khác.

  • Hai là phải biết phân biệt từng mối liên hệ, thấy rõ vai trò của từng loại liên hệ đối với sự tồn tại, biến đổi của sự vật, hiện tượng.

  • Quan niệm toàn diện đối lập với sự phiến diện, dàn trải

  • Quan điểm lịch sử – cụ thể: Xem xét sự viêc, hiện tượng trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của nó. Xem xét vị trí, vai trò từng mối liên hệ trong những điều kiện cụ thể

CÂU 2: NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN

  • Khái niệm: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát hoá

quá trình vận động tiến hoá từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Theo khuynh hướng đi lên.

  • Tính chất

  • Tính khách quan: Theo quan điểm duy vật biện chứng, nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người

VD: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển.

  • Tính phổ biến: Tính phổ biến của sự phát triển với nghĩa là sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi lĩnh vực - từ tự nhiên đến xã hội đến tư duy (từ hiện thực khách quan đến những khái niệm, những phạm trù khách quan phản ánh hiện thực ấy)

VD (trong tự nhiên): Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.

VD (trong xh): Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.

VD (trong tư duy): Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.

  • Tính kế thừa: Sự vật, hiện tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng,

trong khi gặt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ, làm tiền đề cho sự phát triển.

  • Tính đa dạng, phong phú: Là khuynh hướng chung nhưng quá trình phát triển của sự vật hiện tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian, điều kiện khác nhau

VD: Học cùng giáo viên, cùng trường nhưng năng lực, trình độ của mỗi người khác nhau

  • Ý nghĩa phương pháp luận

  • Quan điểm phát triển:

  • Thứ nhất, khi xem xét sự vật hiện tượng, cần đặt đối tượng vào sự vận động, biến đổi.

  • Thứ hai, cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó VD: tăng cân🡪giảm cân.

  • Thứ ba, chống lại quan điểm trì trệ, bảo thủ, định kiến.

  • Thứ tư, biết tự giác kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển, sáng tạo chúng trong điều kiện mới

  • Quan điểm lịch sử cụ thể: Phải xem xét trong không gian, thời gian cũng như trong sự phát triển của nó.

CÂU 3: THỰC TIỄN VÀ VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC

  • Khái niệm: thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ

  • Đặc trưng của hoạt động thực tiễn

  • Là hoạt động vật chất – cảm tính : con người có thể quan sát trực quan được hoạt động vật chất này

  • Mang tính lịch sử - xã hội : chỉ diễn ra trong xã hội, do xã hội, vì xã hội, trong mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, con người tiến hành một cách khác nhau

  • Là hoạt động có mục đích : con người chủ động tác động cải tạo thế giới để thoả mãn nhu cầu của mình.

  • Các hình thức của thực tiễn: Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau: hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học

  • Hoạt động sản xuất vật chất là hoạt động đầu tiên và cơ bản nhất giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội

  • Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội, v.v.. mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế xã hội. Tạo ra môi trường xã hội dân chủ, lành mạnh, thuận lợi cho con người phát triển.

  • Hoạt động thực nghiệm khoa học là hoạt động mà con người tạo ra giống hoặc gần giống với tự nhiên xã hội để chứng minh cho những kết luận NCKH

Ba hình thức thực tiễn này có quan hệ biện chứng, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau; trong đó, sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định hai hình thức thực tiễn kia vì quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.

  • Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức

  • Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:

  • Chính thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người

VD: nhận thức được đồng bằng để trồng cây lương thực

  • Rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát triển tinh tế hơn, hoàn thiện hơn VD: Gõ bàn phím

  • Hoạt động thực tiễn còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức VD: kính hiển vi, kính thiên văn, máy vi tính

  • Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Mọi tri thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người.

  • Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý

  • Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện thực khách quan nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.

  • Chân lý là tri thức của con người, phù hợp với hiện thực khách quan và đã được thực tiễn kiểm nghiệm

  • Thông qua thực tiễn, con người nhận biết được tri thức nào đúng, tri thức nào sai.

*Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tương đối.

  • Ý nghĩa của phương pháp luận

  • Phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.

  • Thực hiện nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn.

CÂU 4: BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT

  • Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người. Phương thức sản xuất là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản xuất tương ứng.

Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động* với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. ( thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người).

Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo, là người tham vào quá trình sản xuất, có sức khỏe và kinh nghiệm, kĩ năng nhất định trong quá trình sản xuất của xã hội.

Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất, bao gồm tư liệu lao độngđối tượng lao động.

Đối tượng lao động là con người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng

  • Loại có sẵn trong tự nhiên: đất đai, hầm mỏ,…

  • Do con người tạo ra: vải, giấy,…

Tư liệu lao động gồm công cụ lao độngphương tiện lao động.

Phương tiện lao động hỗ trợ con người trong quá trình chuyên chở và bảo quản.

Công cụ lao động là yếu tố vật chất “trung gian”, “truyền dẫn” giữa người lao động và đối tượng lao động trong tiến hành sản xuất.

  • Công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất và chất lượng lao động.

  • Công cụ lao động là yếu tố động nhất, cách mạng nhất trong lực lượng sản xuất, mang yếu tố cách mạng vì công cụ lao động được tin học hóa, tự động hóa và trí tuệ hóa càng có vai trò đặc biệt quan trọng.

Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. nó bao gồm những mối quan hệ cơ bản như: Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất, Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động

Trong ba mặt của quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định vì nó chỉ rõ: giai cấp, tập đoàn người nào nắm tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thì giai cấp, tập đoàn đó giữ vai trò chỉ huy quá trình lao động sản xuất vật chất xã hội, quyết định phương thức phân phối sản phẩm xã hội làm ra, quyết định cả tính chất của quan hệ sản xuất (đó là bóc lột hay không bóc lột, bình đẳng hay bất bình đẳng).

  • Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.

  • Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất: Lực lượng sản xuất quyết định nội dung, điều kiện, đặc điểm, xu hướng vận động và sự ra đời của quan hệ sản xuất.

  • Trình độ LLSX như thế nào thì QHSX như thế ấy.

  • Trình độ LLSX thay đổi thì QHSX cũng thay đổi theo.

  • Trình độ LLSX cũ mất đi, trình độ LLSX mới ra đời thì QHSX cũ cũng mất đi và QHSX mới ra đời để đảm bảo sự phù hợp.

VD: lực lượng sản xuất đồ đồng = qhsx CHNL; Sắt = phong kiến; Công nghiệp = tư bản CN

  • Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất: sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.

  • Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy cho LLSX phát triển

  • Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất.

  • Sự phù hợp của QHSX với LLSX chỉ mang tính tương đối vì:

- LLSX là yếu tố động, thường xuyên phát triển.

- QHSX tương đối ổn định.

- LLSX phát triển đến 1 mức nào đó sẽ mâu thuẫn với QHSX đã lỗi thời, cần phải xóa bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới, phù hợp với trình độ mới của LLSX

Khái niệm sự phù hợp: Sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất;

tạo điều kiện hợp lý cho người lao động sáng tạo trong sản xuất và hưởng thụ thành quả vật chất, tinh thần của lao động.

Khái niệm không phù hợp: Nếu quan hệ sản xuất “đi sau” hay “vượt trước” trình độ phát triển của lực lượng sản xuất đều là không phù hợp

  • Ý nghĩa phương pháp luận

  • LLSX quyết định QHSX nên muốn xã hội phát triển thì phải đầu tư vào LLSX.

  • QHSX tác động trở lại theo 2 hướng, nên muốn xã hội phát triển thì phải hoàn thiện các chính sách sở hữu tư liệu sản xuất, chính sách tổ chức quản lý sản xuất và chính sách phân phối sản phẩm cho phù hợp với trình độ của LLSX.

CÂU 5: BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ

KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

  • Khái niệm

  • Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng à hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.

Cấu trúc của cơ sở hạ tầng bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất mầm mống.

à Mỗi quan hệ sản xuất có một vị trí, vai trò khác nhau; trong đó quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.

  • Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng à Hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học... thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác.

  • Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội gắn bó hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.

  • Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng

  • Tương ứng với 1 CSHT nhất định sẽ sản sinh ra 1 KTTT phù hợp.

  • CSHT biến đổi hay mất đi thì “sớm hay muộn” KTTT cũng biến đổi hoặc mất đi theo.

  • Tính chất mâu thuẫn trong CSHT được phản ánh thành mâu thuẫn trong KTTT.

  • Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

  • Kiến trúc thượng tầng

củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó;

ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới,

đấu tranh xóa bỏ tàn dư cơ sở hạ tầng cũ;

định hướng, tổ chức, xây dựng chế độ kinh tế thông qua các chính sách kinh tế-xã hội.

  • KTTT tác động CSHT bằng nhiều hình thức, cơ chế khác nhau. Trong đó, nhà nước là yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất.

  • Tác động ngược lại của quyền lực nhà nước đối với sự phát triển kinh tế theo hai chiều hướng cơ bản: Nếu tác động cùng hướng với sự phát triển kinh tế sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh hơn; Nếu tác động ngược lại hướng phát triển kinh tế sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế. ( Tác dụng của kiến trúc thượng tầng sẽ tích cực khi nó phù hợp với sự vận động của những quy luật kinh tế khách quan, ngược lại sẽ là lực cản CSHT).

  • Ý nghĩa phương pháp luận

  • Vì CSHT quyết định KTTT và KTTT tác động trở lại đối với CSHT nên muốn xã hội phát triển thì phải tập trung vào phát triển kinh tế.

  • Đồng thời phải quan tâm đến lĩnh vực văn hóa, tinh thần, tư tưởng.

CÂU 6: Ý THỨC XÃ HỘI

  • Khái niệm

  • Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.

Bao gồm các yếu tố cơ bản là phương thức sản xuất vật chất, hoàn cảnh địa lý, dân số, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.

  • Ý thức xã hội là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

  • Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương đối của ý thức xã hội

  • Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:

Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng vận động, sự biến đổi và sự phát triển của các hình thái ý thức xã hội.

  • TTXH như thế nào thì YTXH như thế ấy

  • TTXH thay đổi thì “sớm hay muộn” YTXH cũng thay đổi theo.

  • Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối tác động trở lại tồn tại xã hội, đặc biệt còn có thể vượt trước tồn tại xã hội

  • Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội: TTXH đã thay đổi rồi nhưng YTXH vẫn chưa thay đổi hoặc không thay đổi kịp. Nguyên nhân là do:

  • Trước hết, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.

  • Thứ hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái ý thức xã hội.

  • Thứ ba, YTXH là sự phản ánh TTXH nên nó chỉ biến đổi sau khi đã có sự biến đổi

  • Thứ tư, ý thức xã hội gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người trong xã hội. Những tư tưởng lạc hậu thường được các lực lượng phản tiến bộ lưu trữ để bảo vệ và duy trì quyền lợi của họ, để chống lại các lực lượng tiến bộ.

  • Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội

  • Triết học Mác - Lênin cho rằng, trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt là tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt trước tồn tại xã hội để dự báo tương lai.

  • Tuy nhiên điều này không có nghĩa là YTXH đã vượt ra khỏi quy định của TTXH, mà nó thể hiện sự phản ánh chính xác, sâu sắc TTXH.

  • Ý thức xã hội có tính kế thừa

  • Các quan điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có từ các giai đoạn lịch sử trước đó.

  • (!!!) Không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội.

  • Trong xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau.

  • Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội

  • Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội theo những cách khác nhau, có vai trò khác nhau trong xã hội và trong đời sống của con người.

  • Các hình thái YTXH có sự tác động qua lại lẫn nhau. Tuy nhiên ở mỗi thời đại khác nhau, tùy theo những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái YTXH nào đó nổi lên hàng đầu, tác động mạnh mẽ đến các hình thái ý thức khác.

  • Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội

  • YTXH tiến bộ thì sẽ thúc đẩy cho TTXH phát triển.

  • YTXH lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự tiến bộ của xã hội.

  • Ý nghĩa phương pháp luận

  • Tôn trọng vai trò quyết định TTXH đối với YTXH

  • Phải biết loại bỏ những yếu tố lỗi thời lạc hậu, tự giác kế thừa ý thức, tư tưởng tiến bộ và vận dụng, phát triển, sáng tạo nó trong điều kiện mới.